Quy chế làm việc của phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Bắc Yên
UBND HUYỆN BẮC YÊN
PHÒNG
KT&HT
Số: 101 /QĐ-KT&HT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc
Yên, ngày 04 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy
chế làm việc của phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bắc Yên
![]() |
TRƯỞNG PHÒNG KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG
Căn
cứ Luật cán bộ, công chức số:
22/2008/QH12 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/05/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn
cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân
chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập.
Căn cứ quyết định
02/2009/QĐ-UBND ngày 20/8/2008 của UBND huyện Bắc Yên về việc quy định chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Công thương thuộc UBND huyện Bắc Yên;
Căn cứ Quyết định số
2398/QĐ-UBND ngày 30/9/2010 của UBND huyện Bắc Yên về việc đổi tên phòng Công
thương thành phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Bắc Yên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế làm
việc của phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bắc Yên”. gồm 05 Chương,
23 Điều.
(Có Quy chế kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 83/QĐ-KT&HT ngày 24/9/2012.
Điều 3. Tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, nhân viên phòng Kinh tế
và Hạ tầng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Sở Công thương;
- Sở Xây dựng;
- Sở Giao thông;
- Sở KH & CN;
- TT UBND huyện;
- Phòng Nội vụ;
- Lưu: VT, (Phú).
|
TRƯỞNG PHÒNG
Lường Phú
|
UBNDHUYỆN BẮC YÊN
PHÒNG
KT&HT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc
Yên, ngày 04 tháng 05 năm 2015
|
QUY CHẾ
Làm việc của phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Bắc Yên
(Kèm theo quyết định 101/QĐ-KT&HT ngày 04/5/2015)
![]() |
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối
tượng điều chỉnh.
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc,
cách thức, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của phòng Kinh tế
và Hạ tầng huyện Bắc Yên.
2. Thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng của phòng Kinh tế
và Hạ tầng trong khi thực thi công vụ của mình và các tổ chức, cá nhân có quan
hệ làm việc với phòng Kinh tế và Hạ tầng chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Vị trí, chức năng, trụ sở làm việc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bắc Yên,
có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý Nhà nước về công nghiệp; tiểu
thủ công nghiệp; thương mại; xây dựng; phát triển đô thị; kiến trúc; quy hoạch
xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm cấp
thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác
thải; bến bãi đỗ xe đô thị) giao thông; khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện.
Phòng Kinh tế và Hạ tầng
huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện
Bắc Yên, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công thương;
Sở Xây dựng; Sở Giao thông vận tải, Sở Khoa học và công nghệ Tỉnh Sơn La. (Thực hiện theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ ).
Phòng Kinh tế và Hạ tầng
có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện Bắc Yên.
Trụ sở làm việc theo sự
phân công bố trí của UBND huyện.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện
Nhiệm vụ, quyền hạn
phòng Kinh tế và Hạ tầng thực hiện theo quy định tại nghị định 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/05/2014 của Chính phủ
; Mục II phần II Thông tư liên
tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28 tháng 05 năm 2008 của Liên bộ Bộ Công
thương và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Mục II phần II Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm
2008 của Liên bộ Bộ XD - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của uỷ ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực
quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng; Mục II phần II Thông tư liên tịch số
12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Liên bộ Bộ GTVT - Bộ Nội
vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; Mục II
phần II Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 06 năm 2008
của Liên bộ Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và
công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều
4. Nghĩa vụ trách nhiệm của Cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng
Nghĩa vụ trách nhiệm của Cán bộ, công chức,
nhân viên hợp đồng của phòng Kinh tế và Hạ tầng thực hiện theo Điều 8, Điều 9,
Điều 10 Luật Cán bộ công chức năm 2008.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. Tổ chức bộ
máy
Tổ chức bộ máy của phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Bắc Yên gồm 01 ban lãnh
đạo và 04 bộ phận chuyên môn nghiệp vụ:
Ban lãnh đạo có 01 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng.
04 bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, gồm: Bộ phận Công thương; Bộ phận Khoa
học và công nghệ; Bộ phận xây dựng; Bộ phận giao thông;
04 bộ phận chuyên môn nghiệp vụ trên được ghép
thành 2 bộ phận chính, gồm:
1. Bộ phận Công thương, Khoa học và công nghệ;
2. Bộ phận xây dựng, Giao thông-vận tải.
Mỗi phó trưởng phòng được giao giúp trưởng phòng trực tiếp chỉ đạo, điều
hành 01 (một) bộ phận chính trên và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về
nhiệm vụ được phân công.
Trưởng phòng và Phó trưởng phòng do Chủ tịch UBND huyện quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật.
Điều 6. Chế độ và nguyên tắc làm việc của phòng Kinh tế và Hạ tầng.
1. Phòng Kinh tế và Hạ tầng làm việc theo chế độ Thủ trưởng, đề cao trách
nhiệm cá nhân của Trưởng phòng, phó trưởng phòng và cán bộ, nhân viên.
2. Giải quyết công việc đúng quy định pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm
vi trách nhiệm được giao.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một
bộ phận, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính.
Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay
công việc của cá nhân và ngược lại. Trưởng bộ phận chuyên môn, cá nhân được
phân công công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.
4. Trong quá trình giải quyết công việc phải tuân thủ trình tự, thủ tục
và thời hạn giải quyết theo đúng quy định pháp luật, chương trình, kế hoạch
công tác và Quy chế này; thường xuyên cải cách thủ tục hành chính bảo đảm công
khai, minh bạch và hiệu quả.
5. Phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối
hợp trong công tác; bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi
hoạt động.
6. Mọi hoạt động của Phòng phải đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân
dân huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan Nhà nước cấp trên, sự
lãnh đạo của Huyện uỷ, Ban Thường vụ huyện uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân
dân huyện, tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của nhân dân.
Điều 7. Trách nhiệm của Trưởng phòng
1. Trưởng phòng căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ
quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan mình và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện phân công hoặc uỷ quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và chịu trách nhiệm khi để xẩy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ
chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
3. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện và Sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ
quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp
khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức
chính trị - xã hội cùng cấp giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 8. Trách nhiệm
của các Phó Trưởng phòng
Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác
và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
Điều 9. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng.
Cán bộ, công chức chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp cao nhất của
Trưởng phòng. Đồng thời chịu sự điều hành trực tiếp Phó Trưởng phòng phụ trách
bộ phận chuyên môn, công chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
phải phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên, của người quản lý trực
tiếp; Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó
là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết
định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có
văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu
quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết
định; phải thực hiện đúng theo quy định của Luật Cán bộ công chức, có quyền
tham gia vào hoạt động quản lý của cơ quan, không lợi dụng công vụ để trục lợi
cá nhân.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Các mối quan hệ công tác chủ yếu:
1. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của UBND huyện Bắc Yên. (Bảo đảm
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam , sự quản lý của Nhà nước).
2. Chịu sự chỉ đạo và hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Công thương,
Sở Khoa học và công nghệ, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải tỉnh Sơn La.
3. Đối với các phòng, ban thuộc huyện, phòng Phòng Kinh tế và Hạ tầng có
mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, phòng Phòng Kinh tế và Hạ
tầng có mối quan hệ phối hợp, hướng dẫn và hỗ trợ.
5. Phòng Kinh tế và Hạ tầng tăng cường mối quan hệ với các cơ quan Nhà
nước, Đảng, đoàn thể quần chúng trên nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm, phối
hợp, hỗ trợ lẫn nhau theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để hoàn thành
nhiệm vụ chung của Ủy ban nhân dân huyện và nhiệm vụ riêng của mỗi cơ quan.
Điều 11. Mối quan hệ công tác với các cơ quan bên
ngoài (bao gồm các Sở, các cơ quan
đơn vị, tổ chức, cá nhân và các xã, thị trấn).
1. Đối với Lãnh đạo Phòng
Lãnh đạo Phòng được giao hoặc được uỷ quyền trong quan hệ công tác với
các cơ quan bên ngoài để giải quyết các vấn đề cụ thể có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng có trách nhiệm báo cáo Trưởng phòng về kết quả công
việc, đề xuất các kiến nghị, biện pháp giải quyết tiếp theo (nếu có) đúng thời
gian quy định.
2. Đối với công chức, nhân viên của Phòng:
Các công chức, nhân viên được Lãnh đạo Phòng uỷ quyền trong quan hệ công
tác với các cơ quan bên ngoài có trách nhiệm chuẩn bị kỹ các nội dung trước khi
làm việc với các cơ quan bên ngoài và có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời,
chính xác nội dung công việc đã làm với Lãnh đạo Phòng, đồng thời đề xuất, kiến
nghị, biện pháp giải quyết (nếu có).
Điều 12. Mối quan hệ
làm việc trong nội bộ cơ quan
1. Mối quan hệ giữa Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng:
- Mối quan hệ giữa Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng là mối quan hệ
giữa thủ trưởng đơn vị với người cộng sự giúp việc thủ trưởng đơn vị, dựa trên
cơ sở sự phân công công việc cụ thể, rành mạch và hợp tác giải quyết công việc đảm
bảo tính chặt chẽ nhằm hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của Phòng được giao.
2. Mối quan hệ giữa các Phó trưởng phòng:
- Mối quan hệ giữa các Phó trưởng phòng là mối quan hệ bình đẳng, tương
trợ, đoàn kết giúp đỡ nhau nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ được Trưởng phòng
phân công.
- Trong trường hợp công việc cần giải quyết của các Phó trưởng phòng có
liên quan đến lĩnh vực phụ trách của nhau thì các Phó trưởng phòng chủ động
cùng nhau bàn bạc để thống nhất giải quyết, không để ách tắc, trì trệ ảnh hưởng
đến công việc của cơ quan. Nếu không thống nhất được biện pháp giải quyết thì
các Phó trưởng phòng báo cáo Trưởng phòng xem xét, giải quyết . Trong trường
hợp này các Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm thi hành ý kiến của Trưởng phòng.
3. Mối quan hệ giữa các công chức, nhân viên với Phó trưởng phòng phụ
trách trực tiếp.
Mỗi lãnh đạo Phòng trực tiếp phụ
trách và chỉ đạo một nhóm công chức, nhân viên để triển khai thực hiện các
nhiệm vụ Phòng đã phân công.
Các công chức, nhân viên và lãnh đạo Phòng phụ trách trực tiếp làm việc
theo chế độ trực tuyến (không qua khâu trung gian).
4. Mối quan hệ giữa các công chức, nhân viên trong Phòng.
a. Mối quan hệ giữa các công chức, nhân viên trong Phòng:
Là mối quan hệ bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau để cùng hoàn
thành tốt các nhiệm vụ được giao.
b. Mối quan hệ giữa các công chức, nhân viên trong cùng một bộ phận chuyên
môn của Phòng:
Từng công chức, nhân viên trong bộ phận thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở hợp
tác và phân công lao động chặt chẽ. Quán triệt phương châm giỏi một công việc,
kiêm nhiệm một số công việc khác nhằm hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Các công chức, nhân viên nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước lãnh đạo Phòng về
các công việc được phân công.
Trong trường hợp khi giải quyết công việc có sự liên quan (đan xen) đến
nhiệm vụ được giao giữa các công chức, thì
các công chức, nhân viên chủ động bàn bạc, trao đổi thống nhất để báo cáo lãnh
đạo Phòng xem xét, quyết định. Nếu không thống nhất được với nhau thì báo cáo
lãnh đạo Phòng xem xét, giải quyết và từng công chức, nhân viên được quyền bảo
lưu ý kiến của mình.
Chương IV
CÔNG TÁC NỘI VỤ CƠ
QUAN
Điều 13. Chế độ giao
ban, hội nghị
1. Chiều thứ hai hàng tuần, giao ban Ban lãnh đạo để giải quyết công việc
trong tuần. Trường hợp cần thiết, mời một số chuyên viên có liên quan dự họp
giao ban. Trường hợp cấp thiết có thể họp đột xuất để giải quyết những vấn đề
phát sinh.
2. Định kỳ hàng tháng, quí, sáu tháng, cuối năm họp toàn thể cơ quan để
đánh giá tình hình thực hịên nhiệm vụ trong kỳ và xây dựng nhiệm vụ công tác kỳ
tiếp theo.
Điều 14. Công tác
báo cáo, thông tin
1. Các phó trưởng phòng có nhiệm vụ:
a. Định kỳ (tuần, tháng, quí, năm), tổng hợp số liệu, phối hợp xây dựng
dự thảo báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và báo cáo đột xuất trình Trưởng
phòng để tổng hợp báo cáo theo quy định, như sau:
+ Báo cáo tuần vào sáng thứ 5 hàng tuần;
+ Báo cáo tháng vào ngày 18 hàng tháng;
+ Báo cáo quí vào ngày 15 của tháng cuối quí;
+ báo cáo 6 tháng đầu năm vào ngày 15 tháng 6 hàng năm;
+ báo cáo 9 tháng đầu năm vào ngày 15 tháng 9 hàng năm;
+ Báo cáo năm vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
b. Chuẩn bị các báo cáo chuyên đề, các đề án trình UBND huyện và cấp có
thẩm quyền theo yêu cầu chuyên môn và theo sự phân công của Trưởng phòng.
Có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác về các nội dung công
việc được giao.
* Đối với báo cáo đột xuất:
Nội dung báo cáo đột xuất chỉ nêu lên những
vấn đề cơ bản nhất, chủ yếu nhất về công việc của Phòng, các công việc được
Lãnh đạo uỷ quyền giải quyết, đồng thời đề ra các giải pháp, biện pháp ( nếu
có) để giải quyết các công việc đó.
* Đối với báo cáo theo định kỳ
(tuần, tháng, quý, năm):
Nội dung báo cáo cần chia ra:
- Đánh giá chung nội dung các công việc đã hoàn thành.
- Các công việc đang làm.
- Các công việc sẽ làm trong thời gian tới
- Phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan quyết định đến việc hoàn
thành các công việc được giao.
- Những vướng mắc cần phải tiếp tục nghiên cứu để tháo gỡ.
- Đề ra phương hướng nhiệm vụ trong năm tới
nếu là báo cáo tổng kết năm.
2. Các cán bộ công chức:
a. Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện công việc được giao với Lãnh đạo
phòng;
b. Chế độ báo cáo theo định kỳ và đột xuất của các công chức nhân viên trong
Phòng đối với Lãnh đạo Phòng:
* Đối với báo cáo đột xuất:
Các công chức, nhân viên trong Phòng có trách nhiệm báo cáo những vấn đề
cơ bản nhất, chủ yếu nhất các công việc được giao, đề ra các giải pháp, biện
pháp (nếu có) để báo cáo Lãnh đạo Phòng xem xét giải quyết tiếp theo.
* Đối với báo cáo theo định kỳ (tuần, tháng, quý, năm): (theo quy định
chung)
c. Cán bộ, công chức, nhân viên đi công tác, làm việc với các cơ quan có
liên quan, nghỉ việc, ... phải báo cáo Phó trưởng phòng phụ trách, để báo cáo
Trưởng phòng.
Điều 15. Công tác
soạn thảo và quản lý văn bản, con dấu
1. Soạn thảo văn bản
Cán bộ được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản phải có trách nhiệm từ đầu
đến khi văn bản được trình ký, phát hành (cả nội dung và thể thức văn bản);
thống nhất sử dụng bộ mã font UNICODE/TCVN 6909 và tên Font Times New Roman
hoặc Arial. Trước khi trình Trưởng phòng ký phải thông qua Phó Trưởng phòng duyệt
và ký nháy. Những nội dung công việc Trưởng phòng chỉ đạo trực tiếp chuyên viên
thì cá nhân phải ký nháy và chịu trách nhiệm.
2. In ấn và quản lý văn bản
a. In ấn, phôtô tài liệu: Tất cả các văn bản cần in sao đều do cán bộ, công
chức, nhân viên được giao nhiệm vụ tự thực hiện; có trách nhiệm ghi chép, theo
dõi số lượng bản in sao, in sao đúng và đủ số lượng theo nơi nhận; phải có sổ
ghi chép theo dõi số lượng và loại văn bản cụ thể, định kỳ hàng tháng đối
chiếu, quyết toán văn phòng phẩm (mực giấy) với kế toán;
b. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến
Tất cả các văn bản gửi đến Phòng qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp qua các
cán bộ, công chức, nhân viên Phòng đều phải được tập trung tại văn thư cơ quan;
mọi cán bộ, công chức đều phải có trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ theo dõi và
chuyển đến Phó trưởng phòng tham mưu xử lý theo hướng: Công văn gửi đến thuộc
lĩnh vực nào thì chuyển đến Phó trưởng phòng chuyên môn đó nghiên cứu, đề xuất
biện pháp xử lý, trong trường hợp Phó trưởng phòng phụ trách chuyên môn vắng
mặt thì công văn được chuyển trực tiếp đến Trưởng phòng để Trưởng phòng phân
công xử lý. Đối với những vấn đề chung thì chuyển văn bản tới đồng chí Trưởng
phòng xử lý. Các phong bì ghi rõ họ, tên người nhận thì chuyển nguyên bì theo
nơi nhận (trừ trường hợp được ủy quyền).
Những văn bản đến không được đăng ký coi như không được xử lý, giải quyết.
Trưởng phòng có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời văn bản đến. Phó
trưởng phòng được giao chỉ đạo giải quyết những văn bản đến theo sự uỷ nhiệm
của Trưởng phòng và những văn bản đến thuộc các lĩnh vực được phân công phụ
trách.
Căn cứ nội dung văn bản đến, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng giao cho bộ
phận chuyên môn hoặc cá nhân giải quyết. Bộ phận hoặc cá nhân có trách nhiệm
nghiên cứu, giải quyết văn bản đến theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc
theo yêu cầu thời hạn trong công văn.
Lãnh đạo phòng khi nhận được văn bản có trách nhiệm thực hiện những công
việc sau:
- Xem xét toàn bộ văn bản đến và báo cáo về những văn bản quan trọng,
khẩn cấp;
- Phân văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân giải quyết;
- Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
Bộ phận hoặc cá nhân được giao giải quyết công việc phải Lập hồ sơ Giải
quyết công việc và lưu trữ theo quy định.
c. Quản lý văn bản đi
Tất cả các văn bản do Phòng phát hành (gọi chung là văn bản đi) phải được
quản lý theo trình tự sau:
- Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và
ngày tháng của văn bản;
- Đóng dấu cơ quan và các dấu chỉ dẫn (nếu có);
- Đăng ký văn bản đi;
- Làm thủ tục chuyển phát và theo dõi việc phát văn bản đi;
- Lưu văn bản đi: Lưu tại văn thư cơ quan 01 bản và lưu 01 bản tại bộ
phận chuyên môn.
d. Công tác lưu trữ
- Tất cả các văn bản các bộ phận chuyên môn lưu trữ, đến cuối năm phải
sắp xếp, phân loại theo danh mục lưu trữ, chậm nhất đến ngày 15 tháng 01 năm
sau.
- Từng bộ phận chuyên môn cơ quan thực hiện công tác lưu trữ theo qui
định hiện hành.
3.
Quản lý và sử dụng con dấu
a. Quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư thực hiện theo qui
định hiện hành;
b. Con dấu của cơ quan giao cho văn thư quản lý và đóng dấu tại cơ quan.
Nhân viên văn thư thực hiện các qui định sau:
- Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của
người có thẩm quyền;
- Chỉ được đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của
người có thẩm quyền;
- Không được đóng dấu khống.
Điều 16. Thẩm quyền ký văn bản
Trưởng phòng Ký tất cả các văn bản của Phòng theo thẩm quyền, uỷ quyền ký
văn bản cho Phó trưởng phòng ký thay (KT.) các văn bản thuộc các lĩnh vực được
phân công phụ trách. (Lưu ý là việc phân công này phải thể hiện bằng văn bản.
Có thể là “Giấy ủy quyền” hoặc “Bản phân công nhiệm vụ” …).
Điều 17. Kỷ luật phát ngôn và bảo vệ bí
mật
1. Tất cả các Cán bộ, công chức, nhân viên không được nói và làm trái chủ
trương, đường lối của Đảng, Pháp luật của Nhà nước; tuyệt đối giữ bí mật các
tài liệu và thông tin của cơ quan. Những nội dung thông tin trái với chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trái với đạo đức, thuần
phong mỹ tục, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia phải có trách nhiệm báo ngay cho
lãnh đạo cơ quan biết để xử lý.
2. Cán bộ, công chức nhân viên không được tự ý cung cấp tài liệu, thông
tin cho bất kỳ tổ chức và cá nhân nào khác, không được tự ý mang tài liệu, vật
dụng của cơ quan ra khỏi cơ quan khi chưa được sự nhất trí của người quản lý
trực tiếp.
Điều 18. Tiếp khách,
tiếp dân, hội nghị
1. Mọi cán bộ, công chức nhân viên thuộc Phòng khi làm việc tại công sở
phải đeo thẻ công chức, trang phục gọn gàng, đi giày hoặc dép có quai
hậu. Khi tiếp xúc với tổ chức và công dân phải có thái độ lịch sự. Không được
say rượu, bia trong khi làm việc tại công sở, không hút thuốc trong phòng làm
việc, phải thực hiện đúng giờ làm việc theo quy định của Nhà nước.
2. Khách đến cơ quan làm việc phải đăng ký với Lãnh đạo phòng để được
hướng dẫn theo yêu cầu nội dung công việc.
3. Việc tiếp khách, tiếp dân phải đảm bảo đúng quy định, lịch sự, chu đáo
và báo cáo kết quả với Lãnh đạo phòng; Phải bảo đảm đúng chế độ tài chính do
Nhà nước quy định.
4. Nội dung hội nghị về các chuyên đề của Phòng do các bộ phận chuyên môn
chuẩn bị. Nội dung Hội nghị sơ kết, tổng kết ngành và cơ quan do Lãnh đạo Phòng
chuẩn bị, đảm bảo điều kiện, vật chất và nghi thức Hội nghị theo quy định hiện
hành.
Điều 19. Chế độ chính
sách
1. Nghỉ
phép năm
1.1. Chế độ nghỉ hàng năm, của năm nào giải quyết cho năm đó; trừ trường
hợp đặc biệt do yêu cầu công việc không nghỉ được, thì phải báo cáo và được sự
đồng ý của Thủ trưởng cơ quan và được bố trí nghỉ bù trong quí I của năm sau.
1.2. Ngay từ đầu năm, Cán bộ, công chức, nhân viên phải đăng ký thời
gian, địa điểm nghỉ hàng năm với Thủ trưởng cơ quan; trên cơ sở đó, trưởng
phòng sắp xếp kế hoạch nghỉ và thông báo cho người nghỉ biết trước thời điểm
nghỉ một tháng.
2. Nghỉ
việc riêng
2.1. Nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định hiện hành.
2.2. Ngoài ra Cán bộ, công chức, nhân viên có thể nghỉ việc riêng không
lương hoặc trừ vào ngày nghỉ chế độ hàng năm, nhưng không quá 05 ngày và phải
báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo quản lý trực tiếp.
2.3. Phó trưởng phòng được giải quyết nghỉ 01 ngày; nếu nghỉ 02 ngày trở
lên phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan.
3. Chế độ làm thêm giờ
3.1. Tất cả cán bộ, công chức nhân viên trong cơ quan được tổ chức làm
thêm giờ trong các trường hợp: Phục vụ công tác theo yêu cầu của cấp trên; các
công việc của chuyên môn yêu cầu theo sự phân công của lãnh đạo và được sự nhất
trí của Thủ trưởng cơ quan.
3.2. Thời gian làm thêm giờ không vượt quá 04 giờ/ngày; Trong trường hợp
quy định làm việc theo tuần thì tổng cộng thời gian làm thêm giờ việc bình
thường và thời gian làm thêm giờ trong một ngày không quá 12 giờ. Tổng số giờ
làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ.
4. Chế độ công tác
Cán bộ công chức đi công tác được hưởng chế độ theo Thông tư 97/2010/TT-BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập; Nghị quyết 349/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Sơn La la khóa XII kỳ họp thứ 15 về việc quy định mức chi công tác
phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Sơn La
Điều 20. Quản lý và
sử dụng tài sản công
1.Trang bị vật dụng phục vụ công tác: Các cá nhân, bộ phận chuyên môn có nhu
cầu trang bị vật tư, dụng cụ, máy móc thiết bị phục vụ công tác phải có văn bản
dự trù nhu cầu cần trang bị gửi Trưởng phòng phê duyệt; Kế toán có trách nhiệm
mua sắm trang bị theo phê duyệt của Trưởng phòng để trang bị cho các bộ phận,
cá nhân.
2.
Việc thực hiện mua sắm tài sản, sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị cơ
quan thực hiện theo quy định quản lý tài chính hiện hành.
3. Quản lý và sử dụng điện thoại, máy vi tính, máy fax
a. Máy điện thoại, máy vi tính, máy fax trang bị trong các phòng làm việc
của cơ quan phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng quy định, tiết kiệm, không
được dùng cho công việc cá nhân.
b. Phó trưởng phòng, cá nhân chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về việc
quản lý và sử dụng máy điện thoại, máy vi tính trong bộ phận chuyên môn và của
cá nhân; chịu trách nhiệm cước phí điện thoại gọi với công việc riêng.
c. Máy điện thoại trang bị tại các phòng làm việc chuyên môn chỉ được sử
dụng thông tin liên lạc vào công việc chung của cơ quan.
d. Máy Fax chỉ sử dụng trong việc công và nhân viên chỉ được Fax văn bản
khi có ý kiến của lãnh đạo.
đ. Hàng tháng, kế toán căn cứ hóa đơn báo nợ của công ty Điện báo điện
thọai, kiểm tra lại việc sử dụng, những trường hợp sử dụng ngoài quy định và sử
dụng việc riêng thì yêu cầu người đó thanh toán cước phí.
e. Sử dụng điện chiếu sáng, quạt điện, máy điều hòa và nước sinh hoạt hợp
lý và tiết kiệm.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Quy chế này được nhất trí thông qua trong
Hội nghị Cán bộ, công chức, nhân viên của phòng Kinh tế và Hạ tầng và được áp
dụng trong quá trình chuyển đổi của phòng theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/05/2014 của Chính phủ. Qua quá trình chuyển đổi sẽ xây dựng lại quy chế mới
phù hợp với hoạt động thực tế của Phòng.
Cán bộ, công chức, nhân viên của phòng ngoài việc nghiêm chỉnh chấp hành
các quy định tại Quy chế này còn phải chấp hành các quy định khác của Pháp luật
(còn hiệu lực) về lĩnh vực quản lý, sử dụng cán bộ công chức.
Các quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 22. Cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng của
phòng thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng; người vi phạm Quy chế sẽ
bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 23 Trưởng phòng, phó trưởng phòng có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Quy chế này, trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ảnh kịp thời với ban lãnh đạo điều chỉnh cho phù hợp./.
0 nhận xét: